Cty Tti Khu Công Nghiệp Đại Đăng

Cty Tti Khu Công Nghiệp Đại Đăng

Offenbar hast du diese Funktion zu schnell genutzt. Du wurdest vorübergehend von der Nutzung dieser Funktion blockiert.

Phân biệt khu công nghiệp và cụm công nghiệp:

Kết luận: Các khu công nghiệp được xây dựng và phát triển tạo việc làm ổn định cho lao động Việt Nam, đặc biệt đối với những đối tượng có trình độ thấp. Từ đó giảm thiểu được tỷ lệ lao động thiếu việc làm của cả nước cũng như ngăn chặn các tệ nạn xã hội phát sinh từ nạn thất nghiệp.

III. CHI PHÍ THUÊ ĐẤT VÀ HỖ TRỢ, ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TẠI KCN ĐẠI AN

Phí sử dụng hạ tầng: 100 USD/m2/toàn bộ thời hạn thuê

Phí quản lý và bảo dưỡng cơ sở hạ tầng: 0.7 USD/m2/năm

Tiền thuê đất thô: Theo quy định của UBND tỉnh Hải Dương

Phí xử lý nước thải: tối thiểu từ 12.500 m2/m3 (tính bằng 80% lượng nước sạch sử dụng)

Giá cấp điện: Theo biểu giáện của EVN. Tham khảo mức giá hiện nay từ 1,210 VNĐ - 3,383 VNĐ/kWh

Giá cấp nước: Theo quyết định của UBND tỉnh Hải Dương, giá hiện tại là 14.500 VNĐ/m3

Lưu ý: Các đơn giá trên chưa bao gồm VAT và có thể được thay đổi mà không cần thông báo trước

Ưu đãi đầu tư tại KCN Đại An: Miễn 100% tiền thuế trong 02 năm đầu, giảm 50% tiền thuế trong 04 năm tiếp theo

Hỗ trợ của Khu công nghiệp: Nhà đầu tư thuê đất trong KCN sẽ được chủ đầu tư hỗ trợ các thủ tục về cấp phép đầu tư cho dự án và các dịch vụ hỗ trợ khác khi vận hành như Logsitic, hải quan...

IV. HIỆN TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TẠI KHU CÔNG NGHIỆP ĐẠI AN

Hiện nay, KCN Đại An đã cho thuê lấp đầy 95% diện tích đất công nghiệp toàn khu với các dự án tiêu biểu như: Dự án sản xuất thiết bị PCCC của Công ty TOMOKEN Việt Nam; Dự án sản xuất dây cáp điện tử của Công ty TNHH Prettl Việt Nam; Dự án sản xuất linh kiện điện tử của Công ty Taisodo Việt Nam (Nhật Bản)...và nhiều dự án khác của các nhà đầu tư từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Việt Nam..

Mọi thông tin thuê đất tại KCN Đại An, xin vui lòng liên hệ với KLAND theo thông tin dưới đây!

Theo Nghị định số 82/2018/NĐ-CP, khu công nghiệp được định nghĩa là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.

Khu công nghiệp là  khu vực có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, được quy hoạch tại những vùng có điều kiện tự nhiên, xã hội thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, trong đó, tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

Khu công nghiệp tiếng Anh là “Industrial area”: Is a concentration of large manufacturing enterprises specializing in industrial goods and industrial production services, with defined geographical boundaries, usually zoned, established according to conditions and order. and government regulatory procedures. There are also many other definitions of industrial parks, so before unifying a common definition, the concept of an industrial park has caused a lot of controversy when there still exist many different conceptions about industrial parks.

Cụm công nghiệp tiếng Anh là “Industrial clusters”: Smaller scale industrial park. Most of enterprises operating in industrial clusters are small and medium-sized in terms of both economic capacity and business market in industrial production, handicraft and production service facilities. The size of an industrial cluster must not exceed 50 ha, with a defined geographical boundary, it is important that it is not near residential areas and there is no residential area in which the establishment decided by the province or centrally-run city consideration of specific conditions.

Doanh nghiệp khu công nghiệp có nghĩa vụ:

Phân loại các khu công nghiệp có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau

Người ta chia ra khu công nghiệp và khu chế xuất. Khu công nghiệp bao gồm các cơ sở sản xuất hàng công nghiệp để tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Khu chế xuất là một dạng của khu công nghiệp chuyên làm hàng xuất khẩu.

Theo mức độ mới – cũ, khu công nghiệp chia làm 3 loại:

Theo tính chất đồng bộ của việc xây dựng

Cần tách riêng 2 nhóm khu công nghiệp đã hoàn thành và chưa hoàn thành đầy đủ cơ sở hạ tầng và các công trình bảo vệ môi trường như hệ thống thông tin, giao thông nội khu, các công trình cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải, các nhà máy xử lý nước thải, chất thải rắn, bụi khói v.v…

Có thể chia số khu công nghiệp thành ba nhóm có diện tích cho thuê được lấp kín dưới 50%, trên 50% và 100%.(Các tiêu thức 3 và 4 chỉ là tạm thời: khi xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ tất cả các công trình và cho thuê hết diện tích thì 2 tiêu thức đó không cần sử dụng nữa).

Theo quy mô, hình thành 3 loại khu công nghiệp: lớn, vừa và nhỏ

Các chỉ tiêu phân bổ quan trọng nhất có thể chọn là diện tích tổng số doanh nghiệp, tổng số vốn đầu tư, tổng số lao động và tổng giá trị gia tăng. Các khu công nghiệp lớn được thành lập phải có quyết định của Thủ tướng chính phủ. Các khu công nghiệp vừa và nhỏ thuộc quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố. Trong giai đoạn đầu hiện nay ta chú trọng xây dựng các khu công nghiệp vừa và nhỏ để sớm khai thác có hiệu quả.

Theo chủ đầu tư, có thể chia thành 3 nhóm

Theo tính chất của thực thể kinh tế xã hội, cần phân biệt 2 loại

Theo tính chất ngành công nghiệp

Có thể liệt kê theo các ngành cấp I, như khu chế biến nông lâm hải sản, khu công nghiệp khai thác quặng, dầu khí, hóa dầu, điện tử, tin học, khu công nghiệp điện, năng lượng, khu công nghiệp phục vụ vận tải, khu công nghiệp vật liệu xây dựng v.v…

Phân chia các khu công nghiệp theo ba miền Bắc, Trung, Nam, theo các vùng kinh tế xã hội (hoặc theo các vùng kinh tế trọng điểm); và theo các tỉnh thành để phục vụ cho việc khai thác thế mạnh của mỗi vùng, làm cho kinh tế xã hội của các vùng phát triển tương đối đồng đều, góp phần bảo đảm nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững.

Quá trình phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng trong thế kỷ 21 sẽ đặt ra những yêu cầu mới, nhân vật mới, tạo ra những đặc trưng mới cho bộ mặt các khu công nghiệp.

II. HỆ THỐNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP ĐẠI AN

Hệ thống cấp điện sản xuất: Được đảm bảo cung cấp từ trạm biến áp 110 KV/22KV Đại An, đường dây 22KV được đấu nối sẵn tới từng lô đất cho thuê trong Khu công nghiệp

Hệ thống cấp nước: nguồn nước sản xuất trong khu công nghiệp Đại An được lấy từ Nhà máy nước sạch Hải Dương do Công ty nước sạch Hải Dương quan lý với công suất cấp nước đạt 20,000 m3/ngày đêm và được đấu nối đường ống tới tường rào của từng nhà máy trong khu công nghiệp

Hệ thống xử lý nước thải: KCN Đại An có nhà máy xử lý nước thải tập trung nội khu có công suất xử lý 5,000 m3/ngày đêm, với khả năng xử lý nước thải đầu ra đáp ứng chuẩn A theo tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam

Hệ thống giao thông nội khu: Các đường trục chính trong KCN được thiết kế với chiều rộng lộ giới từ 30-55 mét, các đường nhánh có chiều rộng 17,5 m được hoàn thiện kết cấu bê tông và trải thảm nhựa Asphalt, đáp ứng tốt khả năng vận chuyển bởi các phương tiện chuyên dụng cỡ lớn như xe Container trong Khu công nghiệp

Hệ thống thông tin liên lạc: Được lắp đặt và thực hiện bởi các nhà phân phối dịch vụ hạ tầng viễn thông theo nhu cầu của nhà đầu tư thuê đất.

Hệ thống PCCC: Các họng nước PCCC được bố trí tại các mối giao thông và trước mỗi nhà máy trong Khu công nghiệp, đảm bảo việc phòng và cứu nạn cứu hộ

Ngoài ra hơn 13% tổng diện tích toàn khu Công nghiệp được trồng cây xanh dọc theo các tuyến đường và các khu vực khác là khu vực cây xanh với ác thảm cỏ và công cộng được trồng một cách thích hợp nhằm cải thiện môi trường môi trường toàn khu.

I. THÔNG TIN TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP ĐẠI AN

Khu công nghiệp Đại An thành lập năm 2003 theo quyết định của hủ tướng chính phủ nước CHXHCN Việt Nam với diện tích 135,96 ha. Ngày 24/03/2003, KCN Đại An được thành lập theo  Quyết định thành lập và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN số 739/2003/QĐ-UB của UBND tỉnh Hải Dương.

Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu công nghiệp (KCN) Đại An, thành phố Hải Dương được Bộ Xây dựng phê duyệt tại Quyết định số 732/QĐ-BXD ngày 27/5/2003, UBND tỉnh Hải Dương phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tại Quyết định số 270/QĐ-UBND ngày 23/01/2008.

Khu công nghiệp Đại An có tính chất là KCN đa ngành gồm các ngành nghề chính sau: Cơ khí lắp ráp, sản xuất phụ tùng, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp dệt may, chế biến thực phẩm và các sản phẩm nông nghiệp.

Vị trí địa lý của khu công nghiệp Đại An:

Khu công nghiệp Đại An nằm tiếp giáp quốc lộ 5 ( Hà Nội - Hải Phòng) trên địa phận huyện Cẩm Giàng của thành phố Hải Dương:

– Cách sân bay Quốc tế Nội Bài 80km

– Cách cảng biển Hải Phòng và sân bay nội địa Hải Phòng 50km.

– Cách cảng nước sâu Quảng Ninh 80km